Những điểm cốt lõi trong Quy định 144-QĐ/TW về chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới
(TG) - Quy định số 144-QĐ/TW, ngày 9/5/2024
của Bộ Chính trị có tính hệ thống, khái quát, cập nhật và góp phần đồng bộ với
các quy định về chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên; có tính liên
thông với các quy định về những điều đảng viên không được làm, về nêu gương của
Đảng. Làm rõ những điểm mới, cốt lõi trong Quy định này có ý nghĩa quan trọng
trong nhận thức và hành động, góp phần đưa các chuẩn mực đạo đức cách mạng giai
đoạn mới nhanh chóng đi vào cuộc sống.
1. Đại hội XII của Đảng đã tách nội dung Xây dựng Đảng về đạo
đức thành một mặt độc lập cùng với xây dựng Đảng về chính trị,
tư tưởng và tổ chức trong tổng thể công tác Xây dựng Đảng. Tiếp nối
tinh thần đó, Đại hội XIII của Đảng xác định đưa công tác cán bộ thành
một mặt độc lập hợp thành tổng thể 5 mặt của công tác Xây dựng Đảng là: chính
trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ.
Thực tế cho thấy, từ khi thành lập đến nay,
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn chú trọng vấn đề giáo dục, rèn luyện đạo đức cách
mạng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên. Thời gian gần đây, các quy định về giáo
dục, rèn luyện đạo đức cách mạng và thực hiện nêu gương đã được ban hành một
cách có hệ thống như: Quy định số 101-QÐ/TW, ngày 7/6/2012 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng khóa XI về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán
bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp; Quy định số 55-QĐ/TW, ngày 19/12/2016 của Bộ Chính
trị về một số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ,
đảng viên; Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về đẩy
mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với
Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày 30/10/2016 của Hội nghị Trung ương 4 khóa XII về
tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” trong nội bộ” và Quy định số 08-QĐi/TW ngày 25/10/2018 của Ban Chấp hành
Trung ương về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên
Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên BCH Trung ương...
Sau Đại hội XIII của Đảng, các quy định mới có
liên quan đến nội dung giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng và nêu gương của
cán bộ, đảng viên đã được Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị ban hành mới
hoặc sửa đổi, bổ sung như: Quy định số 37-QĐ/TW ngày 25/10/2021 về
những điều đảng viên không được làm; Quy định số 114-QĐ/TW ngày
11/7/2023 về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong
công tác cán bộ; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 về đẩy mạnh xây
dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử
lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”; Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày
17/11/2022 Hội nghị Trung ương 6 khóa XIII về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh
đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới.
Như vậy, những nội dung về giáo dục đạo
đức cách mạng đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên đã được quy định trong hàng
loạt các văn bản của Đảng, nhưng để kịp thời cập nhật, bổ sung theo hướng giúp
cán bộ, đảng viên dễ đọc, dễ hiểu và dễ thực hiện thì việc Bộ Chính trị ban
hành Quy định số 144-QĐ/TW về chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ,
đảng viên trong giai đoạn mới (Quy định 144-QĐ/TW) là rất phù hợp và
cần thiết.
2. Quy định 144-QĐ/TW có những nội dung nổi bật đáng
chú ý như sau:
Thứ nhất, về sự cần thiết ban hành chuẩn mực
đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới.
Quy định 144-QĐ/TW chính là sự tiếp
nối tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức cách mạng và là bước cụ thể hóa
nhiệm vụ về xây dựng chuẩn mực đạo đức cách mạng mà Đại hội XIII của Đảng đề
ra.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Người cán bộ
cách mạng phải có đạo đức cách mạng. Phải giữ vững đạo đức cách mạng mới là
người cán bộ cách mạng chân chính. Đạo đức cách mạng có thể nói tóm tắt là:
Nhận rõ phải, trái. Giữ vững lập trường.
Tận trung với nước. Tận hiếu với dân.
Mọi việc thành hay là bại, chủ chốt là do cán
bộ có thấm nhuần đạo đức cách mạng, hay là không”(1).
Đối với đội ngũ đảng viên, Người yêu cầu:
“Người đảng viên - dù công tác to hay nhỏ, địa vị cao hay thấp - ở đâu cũng
phải làm gương mẫu cho quần chúng”(2); “Phải giữ vững đạo đức cách
mệnh, là chí công vô tư”(3); “Tự mình phải làm gương mẫu cần kiệm liêm chính,
để nhân dân noi theo”(4)...
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta luôn
nhấn mạnh nội dung giáo dục, rèn luyện đạo đức cho cán bộ, đảng viên. Các quy
định của Đảng về đạo đức cách mạng qua các thời kỳ đã chứng minh cho nội dung
này và gần đây, tại Hội nghị Trung ương 6 khóa XIII, Đảng ta nêu rõ, một trong
những phương thức lãnh đạo của Đảng là bằng phát huy vai trò, trách
nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên.
Đại hội XIII của Đảng xác định: “Thực hiện
nghiêm các quy định của Đảng về trách nhiệm nêu gương, chức vụ càng cao càng
phải gương mẫu, trước hết là Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư, Uỷ viên
Ban Chấp hành Trung ương. Đảng viên tự giác nêu gương để khẳng định vị trí lãnh
đạo, vai trò tiên phong, gương mẫu, tạo sự lan toả, thúc đẩy các phong trào
cách mạng. Coi trọng kiểm tra, giám sát trong Đảng kết hợp với phát huy vai trò
giám sát của cơ quan dân cử, của Mặt trận Tổ quốc, báo chí và nhân dân đối với
cán bộ, đảng viên thực hiện các quy định nêu gương”(5).
Về nhiệm vụ, văn kiện Đại hội XIII nêu rõ:
“Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện các giá trị đạo đức cách mạng theo tinh thần
“Đảng ta là đạo đức, là văn minh” cho phù hợp với điều kiện mới và truyền thống
văn hoá tốt đẹp của dân tộc. Xây dựng các chuẩn mực đạo đức làm cơ sở cho cán
bộ, đảng viên tự điều chỉnh hành vi ứng xử trong công việc hằng ngày. Đẩy mạnh
giáo dục đạo đức cách mạng, làm cho mỗi cán bộ, đảng viên thấy rõ bổn phận và
trách nhiệm của mình, luôn vững vàng trước khó khăn, thách thức và không bị cám
dỗ bởi vật chất, tiền tài, danh vọng. Nâng cao ý thức tu dưỡng, rèn luyện và
thực hành đạo đức cách mạng. Tăng cường đấu tranh chống các quan điểm, hành vi
phản đạo đức, phi đạo đức. Cổ vũ, biểu dương các gương sáng đạo đức, tạo ảnh
hưởng sâu rộng trong Đảng và ngoài xã hội”(6).
Trong cuốn sách “Kiên quyết, kiên trì đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, góp phần xây dựng Đảng và Nhà nước ta
ngày càng trong sạch, vững mạnh”, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã chỉ rõ: So
với “tham nhũng” thì “tiêu cực” có nghĩa rộng hơn, do đó, phải
xác định phạm vi của tiêu cực mà chúng ta cần tập trung phòng, chống là những
hành vi có liên quan đến tham nhũng; đó là sự suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống. Tham nhũng là một loại hành vi tiêu cực do người
có chức vụ, quyền hạn thực hiện, là loại biểu hiện cụ thể của suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Tham nhũng và tiêu cực, nhất là suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống có mối quan hệ gắn bó mật thiết, chặt
chẽ với nhau; nguyên nhân cơ bản, trực tiếp của tham nhũng là do suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; tiêu cực là môi trường làm nảy sinh tham
nhũng; tham nhũng tác động trở lại làm trầm trọng hơn tình trạng tiêu cực. Nếu
chỉ phòng, chống tham nhũng về tiền bạc, tài sản thôi thì chưa đủ, mà nguy hại
hơn là sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống (...). Vì vậy, phòng, chống tiêu cực, mà trọng tâm là phòng,
chống sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức, tức là trị tận gốc của tham nhũng(7).
Thứ hai, về bố cục, kết cấu.
Quy định 144-QĐ/TW kết cấu
thành 6 điều. Nội dung của Điều 1 đến Điều 5 là sự cụ thể hóa chuẩn
mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới. Điều 6 là quy
định về tổ chức thực hiện. Nội dung các chuẩn mực đạo đức cách mạng trong Quy
định này có tính cô đọng, khái quát và dễ hiểu.
Nội dung của từng điều về chuẩn mực đạo đức
cách mạng của cán bộ, đảng viên lại được cụ thể hóa thành từng khoản gắn với
tên gọi của từng chuẩn mực đạo đức đã nêu ở tên từng điều. Chính xác hơn là từ
nội dung cụ thể của 5 điều đã được cụ thể hóa thành 19 chuẩn mực đạo đức cách
mạng mà mỗi cán bộ, đảng viên cần phải tuân thủ.
Thứ ba, tìm hiểu một số nội dung cụ thể
trong Quy định 144-QĐ/TW.
Nội dung cơ bản của Điều 1 - Yêu nước,
tôn trọng Nhân dân, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc.
Điều 1 được cụ thể hóa thành 3 khoản tương ứng
với các mệnh đề của tên điều như nội dung khoản 1 chính là cụ thể hóa nội dung
“yêu nước” có nội hàm là gì. Đó là “1. Suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý
tưởng cách mạng của Đảng; nêu cao tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc,
tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với sự nghiệp cách mạng của Đảng; hết lòng,
hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân”.
Tương tự như vậy, chuẩn mực tôn trọng nhân dân
được cụ thể hóa thành khoản 2 và điểm đáng chú ý chính là: “Việc gì có lợi
cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại đến dân phải hết sức tránh”. Đây chính
là sự kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh, về nội dung này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
định: “Muốn cho dân yêu, muốn được lòng dân, việc gì có lợi cho dân phải
hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh”(8).
Chuẩn mực “tuyệt đối trung thành với
Đảng, với Tổ quốc” được cụ thể hóa thành khoản 3 với 2 yêu cầu rất rõ ràng là “Đặt
lợi ích quốc gia - dân tộc, lợi ích chung của Đảng, Nhà nước và của Nhân dân
lên trên hết, trước hết” và “kiên quyết, kiên trì đấu tranh với mọi hành vi gây
phương hại đến lợi ích quốc gia - dân tộc, lợi ích của Đảng, Nhà nước và của
Nhân dân”.
Nội dung cơ bản của Điều 2 - Bản
lĩnh, đổi mới, sáng tạo, hội nhập.
Điều 2 được thiết kế thành 4 khoản tương ứng
với nội hàm của từng chuẩn mực. Tinh thần bao trùm của Điều 2 chính là nội dung
về “bản lĩnh”.
Chuẩn mực bản lĩnh được cụ thể hóa thành khoản
1 với 3 yêu cầu là “kiên định” với 4 nội dung về nền tảng tư tưởng, mục
tiêu, đường lối đổi mới và các nguyên tắc xây dựng Đảng; “kiên quyết, kiên
trì” bảo vệ nền tảng tư tưởng và đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù
địch và “thực hiện nghiêm” các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Chuẩn mực “đổi mới” được diễn đạt ở khoản
2 theo tinh thần “độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, ý chí vươn lên, cống
hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần phát triển đất nước,
địa phương, cơ quan, đơn vị”.
Khoản 3 cụ thể hóa “sáng tạo” theo tinh
thần cán bộ “6 dám” mà Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã nêu thời gian gần đây:
“Dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới, sáng tạo, dám
đương đầu với khó khăn, thách thức, hành động vì lợi ích chung, vì nước, vì
dân”. Muốn đổi mới, sáng tạo thì chắc chắn cán bộ, đảng viên rất cần có bản
lĩnh.
Khoản 4 cụ thể hóa chuẩn mực về “hội
nhập” theo tính thần đề cao tính tích cực, chủ động “hội nhập quốc tế toàn
diện, sâu rộng theo đường lối đối ngoại của Đảng phù hợp với
luật pháp quốc tế, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng cộng đồng vì hoà bình, ổn định, tiến bộ và phát triển”.
Nội dung cơ bản của Điều 3 - Cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Các nội dung cụ thể của Điều 3 được cụ thể hóa
thành 5 khoản rất cụ thể trên tinh thần kế thừa các chuẩn mực về cần, kiệm,
liêm, chính mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu ra và có cập nhật những yêu cầu mới
cho phù hợp. Khoản 1 bên cạnh việc lý giải về nội dung “Cần” còn đưa ra
mục tiêu là góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, phồn vinh, văn minh, hạnh
phúc.
Khoản 3 sau khi giải thích về nội
dung “Liêm” còn đưa ra yêu cầu về “Chủ động phòng ngừa, đấu tranh
ngăn chặn tham nhũng, tiêu cực, suy thoái về tư tưởng, chính
trị, đạo đức, lối sống, chủ nghĩa cá nhân, lợi ích nhóm, những biểu
hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ”.
Quy định của khoản 4 về “Chính” có tính
cập nhật khi đưa ra chuẩn mực về “Trung thực, thẳng thắn, khách quan, công
tâm, tích cực đấu tranh tự phê bình và phê bình, không giấu khuyết điểm,
không nói sai sự thật”; còn đưa ra yêu cầu về việc cán bộ, đảng viên phải
dũng cảm “thấy đúng phải bảo vệ, thấy sai phải đấu tranh”.
Khoản 5 về “chí công vô tư” có nhiều nội
dung mới rất đáng chú ý. Bên cạnh việc yêu cầu cán bộ, đảng viên phải tự mình
rèn luyện đạo đức cách mạng, thực hiện việc “giữ gìn phẩm giá của người cán bộ,
đảng viên, không để tác động lôi kéo, cám dỗ tiêu cực”, “Thực hiện văn hoá
từ chức khi không đủ khả năng, uy tín” thì còn yêu cầu trách nhiệm về nêu gương
và vận động gia đình, người thân và người khác thực hành đạo đức cách
mạng: “Không để gia đình, người thân và người khác lợi dụng chức vụ, vị
trí công tác để trục lợi; bảo vệ uy tín, danh dự của bản thân và tổ chức đảng”.
Nội dung cơ bản của Điều 4 - Đoàn
kết, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm.
Quy định của Điều 4 dành khoản 1 nói về đoàn
kết với hai nội dung chính là “Luôn luôn giữ gìn sự đoàn kết,
thống nhất trong Đảng, cơ quan, tổ chức và trong Nhân dân, trước hết là ở chi
bộ, cơ quan, đơn vị công tác, khu dân cư” và yêu cầu mỗi cán bộ, đảng viên
phải “kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện chia rẽ, bè phái, cục bộ,
lợi ích nhóm; xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị thật sự trong
sạch, vững mạnh toàn diện”.
Khoản 2 đề cập về nội dung “kỷ cương” với
yêu cầu về việc thực hành “nói đi đôi với làm”, tuân thủ các quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước. Điều cần lưu ý là nội dung về “kỷ cương” yêu cầu mỗi
cán bộ, đảng viên cần phải giữa nghiêm kỷ luật phát ngôn cũng như
“phục tùng sự phân công của Đảng, của tổ chức” vì những nội dung này đang có
biểu hiện vi phạm khá nhiều thời gian gần đây.
Khoản 3 thể hiện tính nhân văn và đạo lý
truyền thống của dân tộc Việt Nam: “Sống có nghĩa tình, chân
thành, thương yêu, đối xử, giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp và
mọi người theo lẽ phải, phù hợp với đạo lý dân tộc, cùng nhau tiến
bộ”.
Khoản 4 về chuẩn mực “trách nhiệm” đã làm
rõ các yêu cầu về trách nhiệm công tác và sinh hoạt; sẵn sàng đảm nhận và
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời yêu cầu mỗi cán bộ, đảng viên
phải “Kiên quyết đấu tranh, phê phán mọi hành vi né tránh, đùn đẩy, hoặc
có tư tưởng trung bình chủ nghĩa, làm việc cầm chừng, sợ trách nhiệm, không dám
làm”.
Thời gian vừa qua, tình trạng sợ trách nhiệm,
không dám hành động vì lợi ích chung trong một bộ phận cán bộ, công chức là rất
đáng lo ngại, gióng lên một hồi chuông cảnh tỉnh đối với đội ngũ cán bộ, đảng
viên, công chức về trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao. Chính vì vậy, Quy
định 144-QĐ/TW nhấn mạnh nội dung “trách nhiệm” là rất cần thiết và
góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng sợ trách nhiệm trong một bộ phận cán bộ,
đảng viên hiện nay.
Về nguyên nhân của bệnh sợ trách nhiệm, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Có lợi cho tôi thì tôi tích cực; không có lợi cho
tôi thì tôi tiêu cực. Tôi muốn có địa vị cao, nhưng lại sợ trách nhiệm”. Người
yêu cầu: “...quyết không vì lợi riêng mà hại đến lợi chung. Mọi việc đều để lợi
ích của Đảng và của nhân dân lên trên hết”(9).
Nội dung cơ bản của Điều 5 - Gương
mẫu, khiêm tốn, tu dưỡng rèn luyện, học tập suốt đời.
Quy định 144-QĐ/TW dành khoản 1 và 2
để cụ thể hóa chuẩn mực “gương mẫu” vì mỗi cán bộ, đảng viên cần phải
gương mẫu tiên phong về lý luận và tiên phong về hành động thực
tiễn. Trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” (tháng 2/1848), C.Mác
và Ph.Ănghen đã khẳng định: “về mặt thực tiễn, những người cộng sản là bộ phận
kiên quyết nhất trong các đảng công nhân ở tất cả các nước, là bộ phận luôn
luôn thúc đẩy phong trào tiến lên; về mặt lý luận, họ hơn bộ phận còn lại của
giai cấp vô sản ở chỗ là họ hiểu rõ những điều kiện, tiến trình và kết quả
chung của phong trào vô sản”(10).
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “một tấm
gương sống còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền”(11). Chính vì vậy, hoàn thiện các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam
và phát huy phương thức lãnh đạo bằng sự nêu gương của đội ngũ cán bộ,
đảng viên hơn lúc nào hết cần được mỗi cán bộ, đảng viên hiểu đúng và thực hiện
có hiệu quả trong thực tế: “Cán bộ, đảng viên chức vụ càng cao càng phải gương
mẫu, cấp trên gương mẫu trước cấp dưới, cấp uỷ gương mẫu trước đảng viên, đảng
viên gương mẫu trước quần chúng”.
Nội dung gương mẫu của cán bộ, đảng viên không
chỉ dừng lại ở việc tự giác học tập, tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng của
bản thân mà còn “Tích cực vận động, thuyết phục gia đình, người thân chấp
hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước”.
Bên cạnh chuẩn mực cụ thể về gương mẫu, Quy
định 144-QĐ/TW còn cụ thể hóa chuẩn mực “khiêm tốn”. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nhắc nhở: “Người cách mạng mẫu mực phải khiêm tốn, khoan hoà,
lượng thứ, can đảm khi sa cơ, bình tĩnh khi thắng thế, không bao giờ được quên
rằng cuộc đời mình và sự nghiệp của mình thuộc về toàn nhân loại chứ không
thuộc về mình”(12).
Gương mẫu cùng với khiêm tốn chính là yêu cầu
mỗi cán bộ, đảng viên cần phải “không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn
luyện, nâng cao phẩm chất, đạo đức, trình độ, năng lực công tác. Nói
đi đôi với làm, làm đi đôi với nói, đã nói là làm”.
Nội dung của khoản 3 chính là sự tiếp nối
tinh thần của Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị Trung ương 6
khóa XIII về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị
trong giai đoạn mới: “Mọi đảng viên phải gương mẫu, nói đi đôi với làm, thực
hiện nghiêm Điều lệ Đảng, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, phục tùng tuyệt đối sự phân
công của Đảng; giữ mối liên hệ mật thiết với Nhân dân; học tập, rèn luyện, nâng
cao năng lực, phẩm chất, lối sống; giữ gìn đoàn kết, thống nhất trong Đảng”.
Điều 6 bên cạnh nội dung về tổ chức thực hiện,
trách nhiệm của các cấp, các ngành các cơ quan đơn vị, đã yêu cầu “Cán bộ, đảng
viên nêu cao tinh thần gương mẫu, thực hiện nghiêm Quy định này”.
Lời nói phải đi đôi với việc làm; luôn nhất
quán giữa lời nói và hành động, phát ngôn đúng chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Hiểu rõ và thực hiện nghiêm các chuẩn mực
về đạo đức cách mạng chính là thể hiện rõ niềm tin vào sự nghiệp đổi mới dưới
sự lãnh đạo của Đảng hướng tới mục tiêu xây dựng đất nước Việt Nam ngày càng
“cường thịnh, phồn vinh, văn minh, hạnh phúc”, “vững bước đi lên chủ nghĩa xã
hội” như Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã nêu ra trong bài viết kỷ niệm 94 năm
thành lập Đảng.
Quy định số 144-QĐ/TW đã đáp ứng yêu cầu từ
thực tiễn đối với việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống
chính trị hiện nay; góp phần loại bỏ những vướng mắc, bất cập nảy sinh từ thực
tế nhưng chưa có quy định để điều chỉnh; thiết thực đưa chuẩn mực đạo đức cách
mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới vào cuộc sống. Đặc biệt, Quy
định 144-QĐ/TW còn là tiêu chuẩn, thước đo, góp phần nâng cao hiệu quả công tác
nhận xét, đánh giá, xếp loại cán bộ, đảng viên; là cơ sở để cấp ủy đảng các cấp
xem xét, đánh giá, lựa chọn cán bộ, đảng viên đưa vào quy hoạch, giới thiệu bầu
cấp ủy khóa mới; là tiền đề quan trọng trong việc chuẩn bị nhân sự cho Đại hội
Đảng các cấp, tiến tới Đại hội XIV của Đảng./.
PGS. TS. LÊ VĂN CƯỜNG
Viện Xây dựng Đảng,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
____________________
(1) Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb.
Chính trị quốc gia Sự thật, H. 2011, t.9, tr.354.
(2) (3) (4) Hồ Chí Minh: Toàn
tập, Sđd, t.7, tr.55, 54, 177.
(5) (6) Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia, H,
2021, t.I, tr.183-184, 184.
(7) Nguyễn Phú Trọng: Kiên quyết, kiên
trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, góp phần xây dựng Đảng và Nhà
nước ta ngày càng trong sạch, vững mạnh, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, H, 2023,
tr.16.
(8) Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd,
t.4, tr.51.
(9) Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd,
t.11, tr.467.
(10) C.Mác và Ph.Ănghen: Toàn tập,
Nxb. Chính trị quốc gia, H, 1995, t.4, tr.614-615.
(11) Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd,
t.1, tr.284.
(12) Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd,
t.2, tr.514.
Theo
nguồn: https://tuyengiao.vn